I.Chính
thức quy định việc dùng VNeID thay thẻ BHYT giấy khi đi khám bệnh
Cụ thể, Nghị định
75/2023/NĐ-CP sửa đổi quy định về xuất trình thẻ BHYT giấy khi khám chữa bệnh
(khoản 1 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP) như sau:
Người tham gia bảo hiểm
y tế khi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh hoặc căn cước
công dân; trường hợp xuất trình thẻ BHYT chưa có ảnh thì phải xuất trình thêm
một trong các giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp
hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ khác có xác nhận của cơ sở
giáo dục nơi quản lý học sinh, sinh viên; các giấy tờ chứng minh nhân thân hợp
pháp khác hoặc giấy tờ được định
danh điện tử mức độ 2 theo quy định tại Nghị định 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9
năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử.
Như vậy, Nghị định
75/2023/NĐ-CP chính thức quy định việc dùng VNeID thay thẻ BHYT giấy khi đi
khám bệnh.
II.Bổ
sung thêm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí
Theo Nghị định
75/2023/NĐ-CP, đối tượng mới được bổ sung vào nhóm được cấp thẻ BHYT miễn phí
do ngân sách nhà nước đóng là:
Người dân thuộc các xã
an toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống
Mỹ hiện đang thường trú tại
các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ đã được
cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư
trú.
Trong đó, đối tượng này
không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y
tế.
Ngoài ra, Nghị định
75/2023/NĐ-CP còn sửa đổi quy định về 02 đối tượng thuộc nhóm tham gia BHYT do
ngân sách nhà nước đóng bao gồm:
– Người thuộc diện hưởng
trợ cấp, trợ giúp xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao
tuổi, người khuyết tật và trợ giúp xã hội.
– Người thuộc hộ gia
đình nghèo theo chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2022 – 2025 quy định tại Nghị định 07
năm 2021 và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế.
III.Bổ
sung đối tượng được hỗ trợ mức đóng BHYT từ NSNN
Nghị định bổ sung khoản
5 vào sau khoản 4 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP nhóm được ngân sách nhà nước
hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế, gồm:
Người dân tộc thiểu số
đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc biệt khó
khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 mà
các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc
biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2025 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
IV.Nâng
mức hưởng lên 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT với một số đối tượng
Cụ thể, đối tượng được
nâng mức hưởng lên 100% chi phí khám chữa bệnh BHYT gồm:
1. Người tham gia kháng
chiến và bảo vệ Tổ quốc, gồm:
+ Người tham gia kháng
chiến chống Mỹ cứu nước đã được hưởng trợ cấp
+ Người đã được hưởng
trợ cấp theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg nhưng không phải là cựu chiến binh tại
khoản 4 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
+ Cán bộ, chiến sĩ Công
an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác
trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương đã được hưởng trợ
cấp theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong
Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương;
+ Thanh niên xung phong
đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 170/2008/QĐ-TTg về chế độ bảo hiểm y tế
và trợ cấp mai táng phí đối với thanh niên xung phong thời kỳ kháng chiến chống
Pháp, Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung
phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến và Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy
định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham
gia kháng chiến giai đoạn 1965 – 1975;
+ Dân công hỏa tuyến
tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm
nhiệm vụ quốc tế đã được hưởng trợ cấp theo Quyết định 49/2015/QĐ-TTg về một số
chế độ, chính sách đối với dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế.
2. Người dân các xã an
toàn khu, vùng an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ
hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống
Pháp và chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, còn nâng mức
hưởng lên 95% chi phí khám chữa bệnh BHYT với một số đối tượng (Xem thêm tại
điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 75/2023/NĐ-CP).
V.Điều
chỉnh quy định về mức hỗ trợ đóng BHYT từ NSNN
Mở rộng nhóm đối tượng
được nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng BHYT.
Nghị định 75/2023/NĐ-CP
quy định hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo
đang cư trú trên địa bàn các huyện nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền.
(Trong khi trước đây chỉ
quy định hỗ trợ 100% mức đóng BHYT đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo
đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP và các huyện
được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP)
Bên cạnh đó, thêm đối
tượng được ngân sách hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng BHYT:
Là những người dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại địa bàn các xã khu vực II, III, thôn đặc biệt khó
khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 – 2020 mà
các xã này không còn trong danh sách các xã khu vực II, khu vực III, thôn đặc
biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 –
2025.
VI.Sửa
quy định phương thức đóng BHYT của một số đối tượng
1. Đối với các đối tượng
quy định tại các khoản 3, 5, 8, 11, 12, 18, 19 và 20 Điều 3 Nghị định
146/2018/NĐ-CP,
Hằng quý: cơ quan lao
động thương binh và xã hội chuyển kinh phí từ nguồn thực hiện chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng, nguồn thực hiện chính sách bảo trợ xã hội vào quỹ
bảo hiểm y tế. Trước ngày 15 tháng 12 hằng năm, cơ quan lao động thương binh và
xã hội phải thực hiện xong việc thanh toán, chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y
tế của năm đó.
2. Đối với đối
tượng quy định tại các khoản 1, 4, 6, 7, 9, 10, 13, 14 và 17 Điều 3 và các
khoản 1, 2 và 5 Điều 4 Nghị định 146/2018/NĐ-CP:
+ Hằng quý, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp số thẻ bảo hiểm y tế đã phát hành và số tiền đóng, hỗ trợ đóng theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 146/2018/NĐ-CP, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 9 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP;
Với hơn 10 năm kinh nghiệm cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, ĐẠI LÝ THUẾ A.T.V cam kết sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
📞 Hotline : 0918.555.872 - Mrs. Thắng
📞 Phòng kinh doanh: 0848.143.595
✉ Email : dailythue.atv@gmail.com
0 Nhận xét